Ngôn ngữ địa phương Tiếng_Catalunya

Các ngôn ngữ địa phương của tiếng Catalunya.

Các ngôn ngữ địa phương của tiếng Catalunya khá thống nhất — nhất là nếu so sánh với ngôn ngữ Rôman khác[13] — cả về từ vựng, ngữ nghĩa học, cú pháp, hình thái học và âm vị học.[21] Trình độ người địa phương khác biệt với nhau sẽ hiểu nhau rất là cao,[6][22][23] được ước tính là giữa 90% và 95%.[24] Ngoại lệ duy nhất là thổ ngữ đặc tính cô lập là tiếng Alghero.[13]

Tiếng Catalunya bao gồm hai khối địa phương chính: tiếng Catalunya phía đông và tiếng Catalunya phía tây.[23][21] Sự khác biệt chính là cách phát âm của âm a và e nếu không mang trọng âm: cả hai được pháp âm /ə/ trong thổ ngữ miền đông, nhưng vẫn là /a/ và /e/ trong thổ ngữ miền tây.[13][23] Cũng có thêm một vài sự khác biệt về cách phát âm, hình thái động từ và từ vựng.[6]

Khối tiếng Catalunya phía tây bao gồm hai ngôn ngữ địa phương là tiếng Catalunya tây bắc và tiếng València. Khối phía đông bao gồm bốn ngôn ngữ địa phương: tiếng Catalunya miền trung, tiếng Baleares, tiếng Catalunya phía bắc (tiếng Roussillon) và tiếng Alghero.[23] Các ngôn ngữ địa phương có thể được chia thành ngôn ngữ địa phương con.

Sự phân loại ngôn ngữ địa phương chính của tiếng Catalunya[23][25]
KhốiTÂYĐÔNG
Ngôn ngữ địa phươngTây bắcValènciaTrungBalearesBắc/RoussillonAlghero
VừngNước Tây Ban NhaNước PhápNước Ý
Tỉnh Lleida, phần đông của tỉnh Tarragona, La FranjaCộng đồng ValenciaTỉnh Barcelona, phần tây của tỉnh Tarragona, đa phàn tỉnh GironaQuần đảo BalearesRoussillon/Bắc CatalunyaThành phố Alghero trên đảo Sardegna

Phát âm

Tiếng Catalunya thừa kế hệ thống tiêu biểu của tiếng Latinh bình dân, bao gồm bảy âm vị nguyên âm có trọng âm: /a ɛ e i ɔ o u/. Tiếng Baleares cũng có âm /ə/ có thể mang trọng âm.[26] Các ngôn ngữ địa phương không đồng nhất về quý trình rút gọn nguyên âm,[27] và sự phân phối của cặp đôi /ɛ e/.[28]

Trong tiếng Catalunya phía đông (ngoại trừ Mallorca), nguyên âm không mang trọng âm bị rút gọn làm ba cái: [ə i u].[29] Tiếng Mallorca rút gọn nguyên âm làm bốn cái: [ə i o u].[30] Tiếng Catalunya phía tây thì có năm nguyên âm không trọng âm: [a e i o u].[31][32] Tiếng Ý và Bồ Đào Nha cũng có cách rút gọn nguyên âm tương tự, thừa kế từ tiếng Rôman nguyên thuỷ.[31]

Tiếng Catalunya miền trung, tây và Baleares cũng phân phố hai âm /e/ và /ɛ/ mang trọng âm một cách khác biệt với nhau. Nói chung, từ nào có /ɛ/ ở miền trung sẽ có /ə/ trong tiếng Baleares và /e/ trong tiếng Catalunya phía tây.[28]

Phân phối của âm /e ə ɛ/[28]
TừTâyMallorcaĐông
ngoại trừ
Mallorca
set ("sự khát")/'set//'sət//'sɛt/
ven ("(anh/chị ấy) bán")/'ven//'vən//'bɛn/
Sự khác biệt phát âm nguyên âm không trọng âm[23][33]
TừTâyĐông
Tây bắcValènciaMallorcaTrungBắc
mare ("mẹ")mar[e]mar[ə]
cançó ("bài hát")c[a]nçóc[ə]nçó
posar ("đặt")p[o]sarp[u]sar
ferro ("sắt")ferr[o]ferr[u]

Hình thái

Trong động từ, hậu từ của ngôi thứ nhất thì hiện tại trình bày có thể là -o, -i hay không gì, tuỳ vào địa phương và lớp chia động từ.

Cách chia theo ngôi thứ nhất thì hiện tại trình bày trong ngôn ngữ địa phương khác biệt với nhau
Lớp chiaĐôngTâyNghĩa
TrungBắcBalearesValènciaTây bắc
Nhấtparloparliparlparle hay parloparlo"(tôi) nói"
Haitemotemitemtemtemo"(tôi) sợ"
Basentosentisentsentsento"(tôi) cảm thấy"/"(tôi) nghe"

Từ vựng

Dù khá thống nhất về từ vựng, nhưng hai khối đông và tây vẫn có một vài sự khác biệt. Bình thường tiếng Catalunya miền trung là thổ ngữ có từ vựng cách tân.[7]

Từ khác biệt nếu so sánh tiếng Catalunya tây và đông
Từ"gương""chàng trai""chổi""rốn""đi ra"
Đôngmirallnoiescombramelicsortir
Tâyespillxiquetgranerallombrígoleixir

Chuẩn

Toà Casa de Convalescència, tổng bộ của viện Institut d'Estudis Catalans.
Ngôn ngữ viết
Catalunya (IEC)València (AVL)nghĩa
anglèsanglésthuộc Anh
conèixerconéixerbiết
treuretraurerút
néixernàixersinh ra
càntircànterbình lạnh
rodóredótròn
mevameuacủa tôi
ametllaametlaquả hạnh
estrellaestrelangôi sao
copcolpcú đánh
llagostallangostatôm hùm
homeshòmensnhững đàn ông
serveiserviciphục vụ

Tiếng Catalunya chuẩn dựa vào tiếng Catalunya miền đông,[23][34] là loại tiếng Catalunya phổ biết nhất. Tuy nhiên, các ngôn ngữ chuẩn của València và quần đảo Baleares chấp nhận dạng từ khác mà ở miền đông của Catalunya người ta không dùng.[34]

Sự khác biệt đáng kể nhất giữa các ngôn ngữ chuẩn là dấu trên một và chữ cái ⟨e⟩ mang trọng âm, như francès, anglès (Catalunya) – francés, anglés (València) (nghĩa là "thuộc Pháp, thuộc Anh"). Tuy nhiên, ngôn ngữ chuẩn của València của viện AVL giữ dấu huyền ⟨è⟩ với phát âm /e/ trong một vài từ như què ("cái gì") hay València. Sự khác biệt khác là sử dụng ⟨tl⟩ (tại València) tại vì ⟨tll⟩ trong một vài từ như ametla/ametlla ("quả hạnh"), espatla/espatlla ("lưng"), sử dụng từ chỉ định lướt (este "này", eixe "ấy") thay vì từ chỉ định gia cường (aquest, aqueix) và sử dụng dạng động từ phổ biến ở València và miền tây Catalunya như sử dụng hậu tố -e thay vì -o trong ngôi thứ nhất hiện tại trình bày của động từ lớp -ar: jo compre thay vì jo compro ("tôi mua").

Trong quần đảo Baleares, ngôn ngữ chuẩn của Catalunya được chấp nhận, nhưng do bộ phân Ngữ văn của Đại học Quần đảo Baleares sửa đổi cho hợp với ngôn ngữ địa phương Baleares. Ví dụ, viện IEC của Catalunya báo rằng có thể viết cantem ("(chúng tôi/ta) hát") thành cantam, còn trong quần đảo Baleares luôn phải viết cantam. Một đặc điểm khác của ngôn ngữ chuẩn Baleares là hậu tố không trong ngôi thứ nhất hiện tại trình bày: jo compr ("tôi mua"), jo tem ("toi sợ"), jo dorm ("tôi ngủ").

Đối với Alghero thì viện sửa ngôn ngữ chuẩn cho hợp với tiếng Alghero hơn. Trong chuẩn này có mạo từ hạn định lo thay vì el, đại từ và từ chỉ định sở hữu đặc biệt như lo tou/ta tua ("cái của bạn"), luôn sử dụng -v- /v/ trong thì quá khứ chưa hoàn thành (cantava, creixiva, llegiva, "đã hát, lớn lên, đọc"), sử dụng nhiều từ cổ xưa (manco thày vì menys "ít hơn", calqui u thay vì algú "ai đó") và đại từ yếu khác biệt.

Địa vị của tiếng València

Wikisource có văn bản gốc liên quan đến bài viết:
Ngôn ngữ địa phương con của tiếng València

Các nhà ngôn ngữ học, bao gồm nhà ngôn ngữ học València, coi tiếng Catalunya và València là một thứ tiếng, và người nói tiếng Catalunya miền trung và tiếng València sẽ hiểu 90% đến 95% của ngôn ngữ địa phương của nhau.[24] Viện Acadèmia Valenciana de la Llengua (AVL) tuyên bố rằng tiếng València và Catalunya là một.[35]

Tuy nhiên, cuộc thăm dò được tổ chức giữa năm 2001 và 2004 chỉ ra rằng đa phần của người València coi tiếng València khác biệt với tiếng Catalunya.[36] Sự không đồng nhất này gây nhiều tranh luận. Ví dụ, lúc hiến pháp của Liên minh châu Âu được phác thảo, chính phủ Tây Ban Nho cho Liên minh châu Âu ban dịch của bài sang tiếng Basque, Galicia, Catalunya và València, nhưng bài bằng tiếng Catalunya và València giống hệt nhau.